789

Trẻ chậm nói: Cách xác định và khắc phục kịp thời

Thứ Sáu, 10/05/2019 12:39 PM (GMT+7)

Trẻ chậm nói được hiểu là những trẻ có khả năng ngôn ngữ chậm, kém hơn so với cột mốc phát triển ngôn ngữ ở từng giai đoạn độ tuổi.

tre-cham-noi

Cách xác định trẻ chậm nói

* Lúc trẻ 2 đến 6 tháng tuổi: trẻ không có phản ứng khi cha mẹ cười đùa (2 tháng), không quay đầu khi nghe thấy các âm thanh (4 tháng) hoặc không biết tự cười (6 tháng).

* Lúc trẻ 6 đến 12 tháng tuổi: trẻ không bập bẹ ê a được từ nào (8 tháng), không phản ứng lại với giọng nói hoặc âm thanh to, không nói được những từ như "ba ba", "ma ma", "măm măm", không hiểu hoặc không đáp ứng lại với những từ như "không", "tạm biệt".

* Lúc trẻ 12 đến 24 tháng tuổi: trẻ không nói được các từ đơn (khoảng 15 tháng), không tìm cách giao tiếp với cha mẹ khi trẻ muốn điều gì đó, không nói được ít nhất 6 từ (khoảng 18 tháng), không dễ học hoặc bắt chước một từ mới (khoảng 19-24 tháng).

* Từ 24 đến 25 tháng tuổi: trẻ không thực hiện theo những chỉ dẫn đơn giản của cha mẹ, không ghép được hai từ để nói, không nói được câu có từ 2-4 từ, không hỏi được người khác những câu đơn giản.

Trẻ chậm nói là do đâu?

3.1. Nguyên nhân do thực thể

Tình trạng chậm nói ở trẻ có thể do suy giảm chức năng và hoạt động ở miệng, như vấn đề về lưỡi, vòm miệng. Trong một số trường hợp, dây thắng lưỡi ngắn - nếp gấp dưới lưỡi - cũng có thể khiến trẻ bị hạn chế vận động lưỡi để phát ra lời nói. Hoặc, với những trẻ gặp vấn đề về cơ miệng - như khó khăn khi cho bú - cũng có thể ảnh hưởng đến vùng não chịu trách nhiệm về ngôn ngữ, lời nói, dẫn đến khó phối hợp môi và lưỡi để tạo ra âm nói.

Các vấn đề về thính giác cũng thường liên quan đến tình trạng trẻ chậm nói. Đó là lý do vì sao bác sĩ nhi khoa luôn kiểm tra tình trạng thính giác của trẻ, trước khi chẩn đoán các rối loạn liên quan đến trì hoãn lời nói. Trẻ gặp vấn đề về khả năng nghe cũng có thể gặp khó khăn khi nói chuyện với người khác. Điều này thể hiện ở các lĩnh vực hiểu, bắt chước, và sử dụng ngôn ngữ khi trẻ giao tiếp với mọi người xung quanh.

3.2. Nguyên nhân do tâm lý

Trẻ chậm nói do mắc rối loạn tự kỷ

Mặc dù dễ bị nhầm lẫn khi chẩn đoán, nhưng trẻ có rối loạn tự kỷ vẫn có một số đặc điểm khác với trẻ chậm nói thông thường.

Trẻ tự kỷ có thể không nói những từ rõ ràng, mà chỉ phát ra vài âm thanh, gây ra những tiếng ồn kỳ lạ, hoặc cứ lặp đi lặp lại một số từ, cụm từ nhất định chứ không bắt chước những từ mới, không dùng lời nói một cách tự nhiên để đưa ra yêu cầu, và đáp ứng theo yêu cầu người khác.

Trẻ tự kỷ có thể chỉ nói một từ nào đó một lần, và không bao giờ nhắc lại nữa, hoặc chỉ sử dụng vài từ trong một khoảng thời gian, và sau đó, các từ ấy mất đi không bao giờ xuất hiện nữa.

Trẻ tự kỷ phát ra những âm thanh bất thường, như bắt chước một giọng hát nào đó, giọng nói như robot hoặc gầm gừ tiếng động cơ.

Trẻ mắc hội chứng tự kỷ không giao tiếp mắt, tương tác rất hạn chế, chỉ tập trung vào một việc/ đồ vật/ sự kiện nào đó, chơi đồ chơi theo cách kì quặc - như tháo hết các bộ phận xe ra, ném đồ chơi, quay bánh xe đồ chơi liên tục, hoặc xếp xe đồ chơi theo hàng thẳng tắp,...

Trẻ tự kỷ có hành vi rập khuôn, liên tục lặp đi lặp lại các hành động nhón gót khi bước đi, vẫy tay, xoay tròn,...

Ngoài ra, còn một số lĩnh vực khác biệt giữa biểu hiện chậm nói ở trẻ tự kỷ và tình trạng chậm nói thông thường. Để chẩn đoán hiệu quả nhất, hãy đưa con đến nhà chuyên môn ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường.

Trẻ chậm nói do mắc "hội chứng Einstein"

Khác với tình trạng chậm nói thông thường, trẻ mắc "hội chứng Einstein" được gọi là những đứa bé sáng dạ, thông minh với 8 thuộc tính riêng biệt bao gồm:

Bé chậm nói, đến khoảng 4 tuổi thì bắt đầu nói câu đầu tiên.

Trẻ có đặc điểm khác thường về di truyền gia đình - như cha mẹ có kỹ năng phân tích, nghiên cứu khoa học tốt,...

Các bé trai thuộc nhóm hộ chứng này chiếm đến 85% so với bé gái.

Trẻ có khả năng phân tích tốt, thậm chí, ngay từ độ tuổi lên 2, bé đã thể hiện sự xuất chúng của mình khi giải được các câu đố khó dễ dàng.

Trẻ có khả năng ghi nhớ vượt trội, thậm chí "siêu phàm".

Trẻ phát triển các năng khiếu từ sớm, như sử dụng được máy tính, chơi nhạc cụ giỏi,...

Trẻ chậm trễ phát triển các kỹ năng xã hội, như chưa biết kết bạn, chơi với bạn, hòa nhập với các bé đồng trang lứa,...

Trẻ có ý chí vô cùng mạnh mẽ, như say mê trò chơi hoặc chương trình nào đó đến cực độ, nhạy cảm khác thường, đôi khi dẫn đến một số đáp ứng mang tính cực đoan.

Trẻ chậm nói do một số vấn đề tâm lý khác

Ngoài các nguyên nhân kể trên, trẻ trì hoãn khả năng nói cũng có thể do chứng kiến một sự kiện nào đó tổn thương, gây sang chấn tâm lý ngay từ nhỏ. Chẳng hạn như, gia đình có tang chế, mất mát, thiếu hụt cha/ mẹ/ hoặc cả hai khi còn quá nhỏ, bạo lực gia đình, là đứa con không mong muốn,...Việc cho trẻ tiếp xúc quá sớm các thiết bị điện tử, điện thoại thông minh, cũng có thể gia tăng nguy cơ chậm nói ở trẻ.

4. Những cách khắc phục tình trạng chậm nói ở trẻ em

4.1. Điều trị trẻ chậm nói

Khoảng 20% trẻ sử dụng từ ngữ, hoặc bắt đầu nói chậm hơn bạn đồng lứa. Điều này có thể khiến một số trẻ trở nên khó chịu, cáu kỉnh, thậm chí rối loạn hành vi vì không thể biểu đạt được những gì mình muốn nói. Tình trạng chậm nói thông thường ở trẻ có tính chất tạm thời, nếu nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, thì trẻ có thể phát triển lời nói bình thường.

Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, cần phải có sự can thiệp phối hợp của các chuyên viên tâm lý lâm sàng trẻ em, chuyên viên ngữ âm trị liệu, nhà giáo dục trẻ có khó khăn đặc biệt. Tại các phòng khám tâm lý có chuyên môn, trẻ sẽ được can thiệp theo nhiều phương pháp và công cụ khác nhau để cải thiện vấn đề về lời nói, ngôn ngữ .

4.2. Bố mẹ có thể làm gì để giúp con khắc phục tình trạng chậm nói?

Bố mẹ cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp con cải thiện vấn đề về lời nói hoặc ngôn ngữ. Dưới đây là một số cách bố mẹ có thể thực hiện để khuyến khích trẻ phát triển khả năng nói ở nhà:

Hãy dành ra thật nhiều thời gian để giao tiếp với con ngay từ giai đoạn sơ sinh, như hát, nói chuyện, khuyến khích con bắt chước theo âm thanh, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,...

Hãy cho con chơi những trò chơi đơn giản để kích thích sự đáp ứng lại của trẻ bằng lời nói, cố gắng lắng nghe từng âm thanh con nói ra để hiểu được điều con muốn bày tỏ.

Hãy cho con nghe nhạc, hoặc chơi nhạc cụ phù hợp với bé. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc cho trẻ học nhạc sẽ giúp con học được những phương thức mới để "trò chuyện", kích hoạt sử dụng các kỹ năng ghi nhớ, lắng nghe, bày tỏ ý nghĩ với từ ngữ hiệu quả hơn.

Hãy đọc sách, kể chuyện cho bé nghe với những hình ảnh minh họa vui nhộn, phù hợp lứa tuổi của con. Đồng thời, khuyến khích con nhìn theo khi bố mẹ đặt tên, đọc to tên hình ảnh trong sách. Ví dụ, khi đọc sách có ảnh thỏ Bunny đang vỗ tay, bố mẹ cũng nhẹ nhàng cầm tay con bắt chước theo hành động đó và gọi tên "Thỏ Bunny đang vỗ tay". Trẻ sẽ bắt đầu ghi nhớ những chi tiết này khi kết nối được giữa lời nói, hành động, hình ảnh. Quá trình này sẽ diễn ra tốt hơn nếu bố mẹ nắm bắt được sở thích để chọn sách phù hợp cho bé.

Hãy sử dụng các tình huống hàng ngày để củng cố lời nói và ngôn ngữ cho con. Ví dụ, khi dắt con đi chợ, hãy đặt tên một số loại hoa quả quen thuộc có trong cửa hàng, giải thích cho con nghe về loại thực phẩm đó khi nấu ăn để bé hiểu. Hoặc, có thể chỉ cho con xem các vật dụng xung quanh nhà, cố gắng gọi tên và giải thích công dụng của chúng, đặt câu hỏi và khen ngợi khi con trả lời - kể cả khi đó là những từ ngữ rất khó hiểu và không rõ ràng.

Duyen

Cùng chuyên mục

Nhân ngày tránh thai thế giới 26/09, cùng tìm hiểu về màng phim tránh thai

Màng phim tránh thai VCF (còn gọi là film tránh thai hay màng tránh thai) là lựa chọn biện pháp tránh thai. Nhưng màng phim...

Để cuộc nói chuyện về giới tính với con trở nên tinh tế

Giáo dục giới tính cho trẻ giúp trẻ hiểu rõ về bản thân, có khả năng tránh khỏi nhiều nguy cơ xấu. Song trong...

Những sai lầm của cha mẹ khi giáo dục giới tính cho trẻ

Xung quanh việc giáo dục giới tính cho trẻ, bản thân cha mẹ vẫn có những hiểu nhầm, từ đó việc làm thế nào...

Con xuất hiện xu hướng đồng tính, phụ huynh cần làm gì?

Mỗi cá nhân sẽ có 4 đặc điểm: Giới tính sinh học, bản dạng giới, thể hiện giới, xu hướng tính dục. Các...